Cheo cheo lưng bạc

Tình trạng: Cheo cheo lưng bạc đang trong tình trạng suy giảm.

Thông tin về hồ sơ loài

  • Tên khoa học: Tragulus versicolor
  • Tên việt nam: Cheo cheo lưng bạc
  • Phân hạng bảo tồn: Critical Endangered (Cực kỳ nguy cấp)
  • Tiêu chuẩn đánh giá: A3cd + C1

Phân bố

  • Phân bố: Việt nam.
  • Thế giới: Chưa ghi nhận.

Đặc điểm hình thể con trưởng thành

  • Kích thước: 40 – 50cm
  • Trọng lượng: 1.5 – 2.5kg
  • Lông: Cheo cheo lưng bạc có bộ lông ngắn, mịn, đồng đều màu nâu đỏ ở mặt lưng và hai bên, đậm hơn dọc theo đường sống lưng và nhạt dần xuống hai bên hông. Một vệt đen chạy dọc theo gáy. Cằm và cổ họng có hai sọc trắng xuất phát từ cùng một điểm, cùng một sọc trắng thẳng đứng tách rời. Đuôi có lông tơi xốp, mặt trên cùng màu với lưng, còn mặt dưới màu trắng nhạt.

Đặc điểm sinh sản

  • 1 năm đẻ 1 – 2 lứa, mỗi lứa từ 1 – 2 con.
  • Thời gian mang thai: 154 ± 4 ngày.
  • Thời gian lần đầu mang thai: 145 ngày.
  • Lần đầu sinh con: 319 ± 15 ngày.
  • Cheo mẹ sẽ động dục 4 – 6 giờ sau khi vừa sinh con xong.
  • Tỉ lệ sống đạt 97% ở Kanchil Phan Farm, gấp hơn 2 lần so với các trang trại khác

Hiện trạng quần thể

  • Đánh giá hiện trạng (thông tin đánh giá về kích cỡ quần thể, mật độ,…, nếu có): Không có thông tin chính xác về kích thước quần thể và mật độ. Hiện tại chỉ mới ghi nhận được ba quần thể nhỏ và các quần thể này hoàn toàn bị cô lập với nhau (SIE, GreenViet, Re:wild và Leibniz-IZW 2022, dữ liệu chưa công bố). Tỷ lệ hình ảnh ghi nhận được loài bằng bẫy ảnh (camera trapping photographic rate) ở cả ba khảo sát có ghi nhận loài đều dưới 10% (Le et al., 2022), gợi ý mật độ tương đối thấp (Rovero & Marshall, 2009) của Cheo cheo Việt Nam so với các loài chim và thú kiếm ăn trên mặt đất khác trong cùng sinh cảnh. Thông tin trao đổi với người dân địa phương ở Ninh Thuận cho thấy “cách đây 10 năm, loài đã từng rất phổ biến và dễ săn bắt” (pers. comm., 09/11/2022).
  • Xu hướng quần thể: Suy giảm
  • Hiện tại đang được chăn nuôi thuần chủng tại Kanchil Phan Farm, với mô hình mới, độc đáo và bảo tồn loài sinh vật quý hiếm này.

Đặc điểm sinh học, sinh thái

  • Đặc điểm sinh cảnh sống: Sinh cảnh sống của cheo cheo lưng bạc là rừng khô hoặc bán khô hạn ven biển (Le et al. 2022). Chưa ghi nhận ở rừng kín thường xanh và bán thường xanh như công bố của Kuznetsov & Borissenko (2004). .
  • Dạng sinh cảnh phân bố: Rừng khô nhiệt đới
  • Thức ăn: Lá non và quả rụng trên nền rừng.
  • Sử dụng và buôn bán: Loài này bị săn bắt cạn kiệt để làm thực phẩm.
  • Mối đe dọa: Loài này bị săn bắt làm thực phẩm. Sinh cảnh sống của loài có diện tích nhỏ và bị phân mảnh, bị suy thoái do tác động của cháy rừng, sản xuất nông nghiệp và khai thác lâm sản.
  • Biện pháp bảo tồn: Đã có

Cheo cheo lưng bạc có tên trong Nhóm IIB, Nghị định 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Một phần sinh cảnh sống của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.

Đề xuất

  • Đề xuất đưa loài này vào danh mục loài ưu tiên bảo vệ. Bảo vệ sinh cảnh rừng khô hạn và bán khô hạn; cấm săn bắt; thực hiện các giải pháp phục hồi quần thể trong tự nhiên và nhân nuôi bảo tồn chuyển chỗ.
  • Mở rộng mô hình chăn nuôi thuần chủng như Kanchil Phan Farm làm điển hình.

Bạn muốn tìm hiểu về chăn nuôi cheo cheo lưng bạc, hãy xem bài viết sau: Nuôi cheo cheo có phức tạp không?

Để lại bình luận

Đã thêm vào giỏ hàng

Scroll