Xin giấy phép nuôi cheo cheo mới nhất, theo thông tư 27/2025/TT-BNNMT

Cheo cheo là động vật hoang dã, quý hiếm, nguy cấp thuộc sách đỏ. Giấy phép nuôi cheo cheo có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính hợp pháp, bảo vệ động vật hoang dã và an toàn sinh thái. Hiện nay, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định hiện nay, “Xin giấy phép nuôi cheo cheo như thế nào?”. Hãy cùng Kanchil Phan Farm tìm hiểu ngay nhé!

Cheo cheo thuộc nhóm động vật nào theo Thông tư 27/2025/TT-BNNMT?

Cheo cheo là một loài động vật hoang dã độc đáo, có hình dáng nhỏ nhắn như thỏ nhưng lại mang nhiều đặc điểm của hươu. Chúng sinh sống chủ yếu trong các khu rừng nhiệt đới và được biết đến là loài thú có móng guốc nhỏ nhất thế giới. Vậy cheo cheo thuộc nhóm động vật nào trong hệ thống phân loại khoa học? Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm sinh học và vị trí của cheo cheo trong giới động vật.

“Cheo cheo” là tên gọi chung của loài hươu chuột (họ Tragulidae). Một số loài cheo cheo đang thuộc danh mục động vật nguy cấp, nhưng mức độ nguy cấp tùy vào từng loài cụ thể.

Ví dụ:

  • Cheo cheo Java (Tragulus javanicus): Hiện chưa được xem là nguy cấp theo Thông tư 27/2025/TT-BNNMT.
  • Cheo cheo Lưng bạc (Tragulus versicolor): Được xếp vào nhóm Cực kỳ nguy cấp (CR) theo Sách Đỏ IUCN, do rất hiếm gặp trong tự nhiên, nhóm IB theo Thông tư 27/2025/TT-BNNMT.
  • Cheo cheo Nam Dương (Tragulus Kanchil): Được xếp vào Dễ bị tổn thương (VU) theo Sách đỏ IUCN, nhóm IIB theo Thông tư 27/2025/TT-BNNMT.

Ở Việt Nam, cheo cheo thuộc nhóm động vật rừng nguy cấp, quý hiếm nhưng chưa bị cấm khai thác hoàn toàn. Việc săn bắt, mua bán cần có giấy phép.

Xin giấy phép nuôi cheo cheo
Cheo cheo tại khu bảo tồn

Xin giấy phép nuôi cheo cheo như thế nào?

Cheo cheo là một loài động vật hoang dã có giá trị sinh thái và kinh tế cao, được nhiều người quan tâm nuôi với mục đích bảo tồn hoặc kinh doanh. Tuy nhiên, do thuộc nhóm động vật hoang dã, việc nuôi cheo cheo cần tuân thủ các quy định pháp luật và phải có giấy phép hợp lệ từ cơ quan chức năng.

Đối với việc nuôi động vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục I CITES:

Thực hiện thủ tục cấp mã số, cụ thể như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký mã số nuôi:

  • Đề nghị cấp mã số cơ sở nuôi, trồng (Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 06/2019/NĐ-CP).
  • Phương án nuôi (Mẫu số 04 hành kèm theo Nghị định 06/2019/NĐ-CP).
  • Bản kê lâm sản của Kanchil Phan Farm bán cho bạn để chứng minh nguồn gốc hợp pháp.

Bước 2: Nộp hồ sơ tại Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam

Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết:

Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam cấp mã số cho cơ sở trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Đối với trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam thông báo bằng văn bản cho cơ sở biết, thời hạn là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.

Trường hợp nuôi động vật hoang dã vì mục đích thương mại, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam hoàn thiện hồ sơ gửi Ban Thư ký CITES trong vòng 15 ngày làm việc.

Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam đăng tải mã số đã cấp lên cổng thông tin điện tử của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ ngày cấp mã số cơ sở nuôi.

Đối với việc nuôi động vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục II, III CITES:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký mã số nuôi:

  • Đề nghị cấp mã số cơ sở nuôi theo mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 06/2019/NĐ-CP.
  • Phương án nuôi (theo mẫu  số 06 hành kèm theo Nghị định 06/2019/NĐ-CP).
  • Bản kê lâm sản của Kanchil Phan Farm bán cho bạn để chứng minh nguồn gốc hợp pháp.

Bước 2: Nộp hồ sơ:

Nộp hồ sơ tại Cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh tùy thuộc vào từng đối tượng.

Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết:

– Cơ quan có thẩm quyền cấp mã số nuôi trong thời hạn 05 ngày làm việc.

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan cấp mã số thông báo bằng văn bản cho cơ sở biết. Thời hạn giải quyết là 03 ngày làm việc.

Đối với động vật hoang dã thông thường: 

Hiện nay, việc nuôi động vật thông thường người dân được phép nuôi, chỉ cần thông báo đến cơ quan chức năng, không cần phải xin giấy phép về chăn nuôi như trước đây.

Người dân thông báo đến cơ quan kiểm lâm sở tại cấp huyện nơi có cơ sở nuôi động vật rừng thông thường.

Người dân thực hiện quy trình như sau:

Thứ nhất, chuẩn bị hồ sơ:

  • Thông báo về việc đưa động vật rừng về cơ sở nuôi động vật rừng thông thường.
  • Các giấy tờ chứng minh động vật rừng đem về nuôi tại cơ sở là có hợp pháp, có nguồn gốc hợp pháp, rõ ràng theo đúng quy định.

Thứ hai, Cơ quan kiểm lâm có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, giấy tờ. Nếu hồ sơ hợp lệ thì chấp thuận việc cơ sở nuôi động vật rừng thông thường và lập sổ theo dõi, quản lý.

Đối với trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì hướng dẫn lại tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ. Thời hạn giải quyết trong 03 ngày làm việc.

Xin giấy phép nuôi cheo cheo
Xin giấy phép nuôi cheo cheo

Quy định về điều kiện nuôi động vật hoang dã

Quy định về điều kiện nuôi động vật hoang dã đóng vai trò then chốt trong việc bảo vệ đa dạng sinh học và duy trì cân bằng sinh thái. Những quy định này không chỉ yêu cầu các cơ sở nuôi động vật phải đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn về không gian, dinh dưỡng và chăm sóc y tế mà còn giúp kiểm soát nguy cơ lây lan dịch bệnh, qua đó bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Đồng thời, quy định về điều kiện nuôi còn ngăn chặn việc khai thác và nuôi nhốt động vật trái phép, góp phần bảo tồn các loài quý hiếm, đặc biệt là những loài đang bị đe dọa hoặc có nguy cơ tuyệt chủng.

Điều kiện nuôi động vật rừng thông thường:

Trường hợp cá nhân, tổ chức nuôi động vật rừng hoang dã thì cần phải có điều kiện nuôi. Điều kiện nuôi được quy định tại Điều 24 Thông tư 27/2025/TT-BNNMT, cụ thể như sau:

  • Về nguồn gốc động vật rừng nuôi: Có nguồn gốc hợp pháp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản;
  • Khi nuôi phải đáp ứng đảm bảo an toàn cho con người.
  • Đảm bảo thực hiện đầy đủ các biện pháp về môi trường, thú y theo đúng quy định của pháp luật.
  • Cơ sở nuôi không thuộc khu vực không được phép chăn nuôi theo quy định của pháp luật về chăn nuôi.
  • Thực hiện việc ghi chép sổ theo dõi theo Mẫu số 07 Phụ lục II Thông tư 27/2025/TT-BNNMT;
  • Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc, kể từ ngày đưa động vật rừng thông thường về cơ sở nuôi, tổ chức, cá nhân phải gửi thông báo theo Mẫu số 08 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 27/2025/TT-BNNMT đến cơ quan Kiểm lâm sở tại hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã ở những địa phương không có cơ quan Kiểm lâm sở tại để theo dõi, quản lý.

Điều kiện nuôi động vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES:

Theo quy định tại Điều 25 Thông tư 27/2025/TT-BNNMT, điều kiện về trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng, cơ sở trồng cấy nhân tạo các loài động vật hoang dã như sau:

Tổ chức, cá nhân trước khi nuôi, trồng phải được cấp mã số cơ sở nuôi, cơ sở trồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 6 Điều này.

  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày đưa động vật, thực vật về cơ sở nuôi, cơ sở trồng, tổ chức, cá nhân gửi thông báo theo Mẫu số 08 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này và bản sao hồ sơ nguồn gốc mẫu vật đến cơ quan Kiểm lâm sở tại hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã ở những địa phương không có cơ quan Kiểm lâm sở tại để quản lý.
  • Nguồn giống bảo đảm phải hợp pháp. Đối với trường hợp nuôi các loài động vật lớp thú thuộc Phụ lục I Công ước CITES phải được đánh dấu để truy xuất nguồn gốc.
  • Căn cứ trên đặc tính của loài nuôi mà xây dựng chuồng, trại sao cho phù hợp; từ đó bảo đảm các điều kiện an toàn cho cho người và vật nuôi, vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh.
  • Cơ sở nuôi không thuộc khu vực không được phép chăn nuôi theo quy định của pháp luật về chăn nuôi.
  • Trường hợp nuôi các loài động vật thuộc các Phụ lục Công ước CITES không có phân bố tự nhiên tại Việt Nam và lần đầu tiên đăng ký nuôi tại Việt Nam phải được Cơ quan Khoa học CITES Việt Nam xác nhận bằng văn bản về việc nuôi không làm ảnh hưởng đến sự tồn tại của loài nuôi và các loài khác có liên quan trong tự nhiên.
  • Khai thác, xuất bán, chuyển giao quyền sở hữu, vận chuyển mẫu vật thuộc Phụ lục Công ước CITES của cơ sở nuôi, cơ sở trồng đã được cấp mã số: Chủ cơ sở nuôi, cơ sở trồng thực hiện việc cập nhật các thông tin vào sổ theo Mẫu số 07 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 27/2025/TT-BNNMT và thực hiện quy định về hồ sơ lâm sản của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường.

Câu hỏi thường gặp

Thời gian xin cấp phép nuôi các loài động vật hoang dã mất bao lâu?

Thời gian xin cấp phép: 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ cho trường hợp cần đến trang trại kiểm tra, và 3 ngày trong trường hợp không đi kiểm tra.

Hồ sơ xin cấp phép nuôi sinh sản động vật hoang dã quý hiếm gồm những gì?

Hồ sơ xin cấp phép nuôi sinh sản động vật hoang dã quý hiếm gồm:

  • Đề nghị cấp mã số cơ sở nuôi Cheo cheo.
  • Phương án nuôi Cheo cheo.
  • Bản kê lâm sản của Kanchil Phan Farm bán cho bạn để chứng minh nguồn gốc hợp pháp.

Đã thêm vào giỏ hàng

Scroll